Thông báo
Triệu chứng, biểu hiện của thấp tim
16:27 | 11/07/2017 - Tim mạch

Thời kỳ tiềm giữa đợt nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A trước đó và khởi phát bệnh thấp khớp cấp trung bình khỏang 3 tuần (1-5 tuần).

*Các triệu chứng lâm sàng chính:

- Viêm tim: Xảy ra trên 50% bệnh nhân bị thấp khớp cấp. Thường viêm toàn bộ tim, ảnh hưởng đến nội tâm mạc, cơ tim và màng ngoài tim với nhiều mức độ nặng nhẹ khác nhau. Viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim ít khi xuất hiện mà không có viêm nội tâm mạc đi kèm.

Thường thì viêm tim không rầm rộ trong đợt cấp (chủ yếu để lại di chứng sau này) và triệu chứng liên quan tổn thương van có thể nhẹ và thoáng qua nên nếu nghe tim không kỹ sẽ khó phát hiện. Vì thế, cần khám lâm sàng, làm điện tim và siêu âm tim nhiều lần trên một bệnh nhân bị sốt thấp mới có thể giúp chẩn đoán được tổn thương tim.

+ Triệu chứng cơ năng: khó thở, nặng ngực, đau ngực kiểu màng phổi, ho.

+ Khám thực thể: Thường nhất là xuất hiện âm thổi mới hay thay đổi âm thổi: âm thổi toàn tâm thu ở mỏm do hở van 2 lá, âm thổi tâm trương ở mỏm (Carey-Coombs) khi hở van 2 lá nặng (hẹp 2 lá tương đối), âm thổi tâm trương ở đáy tim do hở van động mạch chủ.

- Suy tim: do viêm cơ tim hay viêm van tim. Biểu hiện: nhịp tim nhanh (có thể chỉ do sốt), ngựa phi T3, khó thở khi nằm đầu thấp, ran ẩm ở phổi, tĩnh mạch chủ nổi, gan to, phù chi…

Viêm màng ngoài tim: tiếng cọ màng tim, tiếng tim mờ (khi có tràn dịch màng tim).

- Viêm khớp:

+ Thường là biểu hiện sớm nhất và thường gặp nhất trong bệnh thấp nhưng lại ít đặc hiệu nhất.

+ Đặc điểm là viêm đa khớp, không đối xứng và có tính “di chuyển”. Các khớp lớn như gối, mắt cá, khủy, cổ tay thường bị. Đôi khi cũng có thể gặp dạng viêm đơn khớp. Viêm khớp thường gặp và thường bị nặng trên trẻ thiếu niên và người trẻ hơn là ở trẻ nhỏ. Khớp viêm thường có sưng, nóng, đỏ, và rất đau (thường nổi trội các triệu chứng khác). Tuy nhiên, viêm khớp chỉ thoáng qua: thời gian viêm của mỗi khớp thường không kéo dài quá 2-3 tuần và không để lại di chứng.

+ Viêm khớp đáp ứng rất tốt với salicylate hay các kháng viêm không steroids (thường trong vòng 48 giờ) và không ''di chuyển'' đến các khớp khác nữa.

- Múa vờn Sydenham:

+ Xảy ra trên khoảng 20% bệnh nhân bị thấp khớp cấp. Múa vờn thường xuất hiện trễ, thường sau khoảng 3 tháng hay lâu hơn (có thể đến 6 tháng) kể từ lúc nhiễm liên cầu khuẩn, trong khi thời gian khởi phát viêm tim và viêm khớp chỉ trong vòng 2-3 tuần. Vì thế, múa vờn thường xuất hiện đơn độc và việc chẩn đoán bệnh sốt thấp rất khó để thỏa tiêu chuẩn Jones.

+ Bệnh biểu hiện bởi các cử động không mục đích, tình trạng yếu cơ và không đồng vận, viết khó, nói khó, không thành câu và xúc cảm hay thay đổi. Múa vờn thường được khởi phát bởi những xúc động về tâm lý, tăng mạnh bởi các kích thích bên ngoài, gắng sức, mệt mỏi và dịu đi khi bệnh nhân ngủ. Khám thực thể phát hiện có tình trạng giảm trương lực cơ giảm phản xạ gân sâu, và dấu hiệu ''vắt sữa '': tăng và giảm áp lực khi yêu cầu bệnh nhân nắm chặt tay người khám.

+ Múa vờn thường kéo dài cả vài tuần, vài tháng, có khi cả năm nhưng không để lại di chứng.

- Hồng ban vòng: Là một biểu hiện hiếm gặp của bệnh sốt thấp, < 5%. Đó là những ban màu hồng mau bay, không ngứa, ở giữa nhạt màu hơn, có viền tròn xung quanh, thường thấy ở thân và gốc tứ chi. Hồng ban thường di chuyển và không để lại di chứng.

- Nốt cục dưới da: Ngày nay rất hiếm, <l%. Đó là những hạt tròn, chắc, di động dưới da và vùng phủ quanh không đổi màu, không đau. Đường kính từ vài mm đến 1-2 cm. Thường sờ thấy ở những chỗ xương nhô ra và có da mỏng như khuỷu tay, cổ tay, cổ chân, bàn chân, da đầu vùng chẩm.... Nốt thường xuất hiện trong l đến vài tuần, hiếm khi kéo dài quá 1 tháng.

* Các triệu chứng lâm sàng phụ:

- Sốt thường gặp nhất, không có cơn điển hình.

- Đau khớp: Đau một hay nhiều khớp lớn mà không có dấu chứng viêm khi khám.

- Ho ra máu, đau bụng đôi lúc có thể xảy ra, nhưng không được xem là tiêu chuẩn phụ lúc chẩn đoán.

Cận lâm sàng

Không có xét nghiệm nào một mình có thể giúp chẩn đoán bệnh thấp khớp cấp được.

- Những dấu hiệu nhiễm liên cầu khuẩn: cần một trong các xét nghiệm sau:

+ Phết họng và cấy tìm liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A (dương tính ở giai đoạn viêm họng, ít dương tính khi đã có triệu chứng thấp) hay test nhanh tìm kháng nguyên Streptococcci.

- Định lượng kháng thể kháng liên cầu khuẩn:

+ ASO (Anti Streptolysine O): đặc hiệu cho nhiễm liên cầu khuẩn, tăng cao nhất lúc các triệu chứng sốt thấp vừa xuất hiện rồi giảm dần sau vài tuần hay vài tháng. ASO có giá trị dương tính khi cao hơn 250 đơn vị Todd ở người lớn và 333 đơn vị Todd ở trẻ em.

+ Khi ASO thấp hay giới hạn, cần đo các kháng thể khác: AH (Anti hyurorlidase), Anti DNase B (Anti Desoxyribonuclease), ASK (antistreptokinase)...

Các dấu hiệu chứng tỏ tình trạng viêm: Tốc độ máu lắng và CRP tăng trong giai đoạn cấp của bệnh có kèm viêm tim hay viêm đa khớp.

 *Các dấu hiệu khác:

- Công thức máu: Có thể thiếu máu nhẹ (đẳng sắc đẳng bào do tình trạng viêm mãn), bạch cầu tăng trong giai đoạn cấp.

- Điện tâm đồ: thường gặp nhất là PR kéo dài. Ngoài ra còn có nhịp tim nhanh, blốc nhĩ thất và biển đổi phức bộ QRS và sóng T (do viêm cơ tim).

- Xquang ngực: đánh giá bóng tim, tình trạng tuần hoàn phổi.

- Siêu âm tim: Giúp phát hiện các tổn thương van tim (hậu thấp), kích thước, chức năng thất trái và tràn dịch màng ngoài tim..

-  Xquang khớp bị viêm cho thấy tràn dịch ít trong khớp. Phân tích dịch khớp thường cho thấy là dịch viêm vô trùng. Tuy nhiên, khác với các bệnh viêm khớp khác thì C1q, C3, C4 thường không giảm rõ rệt.

Nguồn:Songkhoe.vn